Luật An Phát chuyên tư vấn thành lập, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Nếu các bạn có thắc mắc về các thủ tục hãy liên hệ trực tiếp với Công ty luật An phát để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí. Theo quy đinh của pháp luật tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 40 nghị định 78/2015/NĐ-CP thì có các trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính như sau: 1. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký:
Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến; c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty. 2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm: a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế); b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến; c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Kèm theo Thông báo phải có: – Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty; – Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; – Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong vòng 03 ngày làm việc. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật thì quy trình, thủ tục như trên. Nhưng thực tế khi tiến hành thay đổi thì: Việc chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký sẽ dễ dàng hơn rất nhiều không cần tiến hành các thủ tục tại cơ quan thuế. Nhưng ngược lại, khi doanh nghiệp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký thì doanh nghiệp cần chốt thuế và có công văn xin chuyển trụ sở. Vấn đề chốt thuế có dễ dàng không? Vấn đề này còn phụ thuộc vào doanh nghiệp có hạch toán thuế đầy đủ không, có còn nợ thuế không,… Sau khi có xác nhận của cơ quan thuế thì sẽ tiến hành gửi thông báo tới phòng Đăng ký kinh doanh. Nếu các bạn có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn tốt nhất Luật sư: Chu Minh