HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Những lưu ý khi làm hợp đồng chuyển giao công nghệ
Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là hợp đồng có tính chất phức tạp vì liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, ngày 19 tháng 6 năm 2017, Quốc Hội đã ban hành Luật số 07/2017/QH14 về Chuyển giao công nghệ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 và thay thế Luật Chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 nên khi tham gia ký kết hợp đồng trên thì doanh nghiệp phải chú ý đến các điểm sau:
Thứ nhất, đối tượng của hợp đồng
Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định: “Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này”.
Như vậy, trước khi ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ thì hai bên nên tìm hiểu xem công nghệ đó có được chuyển giao hay không. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên xem công nghệ đó có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ phải được tiến hành cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo Luật Sở hữu trí tuệ.
Thứ hai, hình thức của hợp đồng
Trong khoản 1 Điều 22 Luật này thì hợp đồng phải được “lập thành văn bản hoặc hình thức khác được coi là giao dịch bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự. Văn bản hợp đồng phải được các bên ký, đóng dấu (nếu có); ký, đóng dấu giáp lai (nếu có) vào các trang của hợp đồng, phụ lục hợp đồng”. Hai bên có thể lựa chọn ngôn ngữ của hợp đồng.
Ngoài ra, hợp đồng này có thể đăng ký hoặc không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, nếu không đăng ký thì hợp đồng này không có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
Thứ ba, thời hạn bảo hộ của văn bằng
Khi giao kết hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ trong hợp đồng chuyển giao công nghệ, các bên cần lưu ý đến thời hạn bảo hộ của văn bằng để tránh trường hợp văn bằng không còn hiệu lực.
Ví dụ: bằng “Sáng chế”, thời hạn bảo hộ là 20 năm; bằng “Giải pháp hữu ích” thời hạn bảo hộ 10 năm, nhưng nếu không đóng phí duy trì hiệu lực hàng năm thì văn bằng chấm dứt hiệu lực.
Với bằng độc quyền, kiểu dáng công nghiệp, hiệu lực 5 năm có thể gia hạn tiếp 2 lần, mỗi lần 5 năm. Đối với “Giấy chứng nhận nhãn hiệu”, hiệu lực là 10 năm có thể gia hạn nhiều lần mỗi lần 10 năm, nếu hết hạn mà không gia hạn, văn bằng sẽ chấm dứt hiệu lực.
Thứ tư, tranh chấp về hợp đồng
Khi hợp đồng chuyển giao công nghệ có tranh chấp đối với bên thứ ba thì chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp phải tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được chuyển quyền.
Thêm vào đó, bên nhận chuyển giao có quyền phát triển công nghệ được chuyển giao mà không phải thông báo cho bên chuyển giao công nghệ biết.
Thứ năm, các thỏa thuận chuyển giao đang có hiệu lực trước ngày 1/7/2018
Thỏa thuận chuyển giao công nghệ được các bên ký kết trước ngày 1/7/2018, trường hợp có nhu cầu gia hạn thỏa thuận đó sau ngày L1/7/2018 thì thực hiện thủ tục đăng ký, gia hạn theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017.

Chuyên viên pháp lý:Hải Anh

Please follow and like us:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *