THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: /2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH MỨC GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN BÌNH QUÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
2. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mức giá bán lẻ điện bình quân là mức giá cụ thể trong phạm vi khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định (sau đây được viết tắt là giá bán điện bình quân).
2. Giá thị trường phát điện cạnh tranh là giá được xác định trên thị trường phát điện cạnh tranh theo các nguyên tắc và quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân là khoảng cách giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân (sau đây được viết tắt là khung giá).
4. Thông số đầu vào cơ bản là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát và giá thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân
1. Trong năm tài chính, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh khi thông số đầu vào cơ bản biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
Hàng năm, giá bán điện bình quân được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quanthông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.
2. Giá bán điện bình quân được điều chỉnh trong phạm vi khung giá do Thủ tướng Chính phủ quy định và chỉ được điều chỉnh tăng ở mức 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành. Thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân giữa hai lần liên tiếp tối thiểu là 03 tháng.
3. Việc điều chỉnh giá bán điện bình quân phải thực hiện công khai, minh bạch. Trường hợp cần thiết, Nhà nước sử dụng Quỹ bình ổn giá điện và các biện pháp khác theo quy định để bình ổn giá bán điện nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đến ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội.
Điều 4. Phương pháp lập giá bán điện bình quân
1. Giá bán điện bình quân được lập hàng năm trên cơ sở chi phí sản xuất, kinh doanh điện hợp lý, hợp lệ và lợi nhuận định mức của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư.
2. Giá bán điện bình quân () năm N được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: Tổng chi phí phát điện năm N (đồng), bao gồm các thành phần chi phí sản xuất kinh doanh điện của các nhà máy điện hạch toán phụ thuộc, chi phí nhập khẩu điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện độc lập và chi phí mua điện từ các nhà máy điện nhỏ;
: Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ năm N (đồng);
: Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện BOT năm N (đồng);
: Tổng chi phí mua điện từ các nhà máy điện năng lượng tái tạo và năng lượng mớinăm N (đồng);
: Tổng doanh thu cho phépkhâu truyền tải điện năm N (đồng);
: Tổng chi phí khâu phân phối – bán lẻ điện và lợi nhuận định mức năm N (đồng);
: Tổng chi phí điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống năm N (đồng);
: Là thành phần giá được tính từ chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa tính hết vào giá bán điện hiện hành (đ/kWh);
: Là mức trích lập Quỹ bình ổn giá điện (+) hoặc mức sử dụng Quỹ bình ổn giá bán điện (-) (đồng/kWh);
: Tổng sản lượng điệnthương phẩm dự kiến cho năm N (kWh), xác định trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật hàng năm.
Điều 5. Cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân trong năm
1.Trường hợp các thông số đầu vào cơ bản tại thời điểm tính toánbiến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành làmgiá bán điện bình quân cập nhật tại thời điểm tính toán thấp hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá (sau khi đã trích Quỹ bình ổn giá điện), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
2.Trường hợp các thông số đầu vào cơ bản tại thời điểm tính toán biến động so với thông số đã được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành làm giá bán điện bình quân cập nhật tại thời điểm tính toán cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành (sau khi đã sử dụng Quỹ bình ổn giá điện) với mức:
a) Từ 3% đến 5% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra theo đúng quy định.
b)Trên 5% hoặc giá bán điện bình quân tính toán sau điều chỉnh ngoài phạm vi khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ phương án giá, báo cáo Bộ Công Thương và gửi Bộ Tài chính để thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngàynhận đủ hồ sơ phương án giá của Tập đoànĐiện lực Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định và gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến.
Điều 6. Cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân hàng năm
1. Hàng năm, sau khi có báo cáo quyết toán chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh điện, báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, giá bán điện bình quân thực hiện của năm liền kề trước đó.
2. Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng phương án giá bán điện bình quân trình Bộ Công Thương và Bộ Tài chính. Căn cứ kết quả kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện năm liền kề trước đó theo quy định tại khoản 3 Điều này, tình hình sản xuất kinh doanh điện trong nămcủa Tập đoàn Điện lực Việt Namvà tình hình kinh tế – xã hội, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét phương án giá bán điện bình quân, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Namcó trách nhiệm điều chỉnh giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng và báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính;
b) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng từ 3% đến 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được điều chỉnh giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra theo đúng quy định.
c) Trường hợp giá bán điện bình quân cần điều chỉnh tăng trên 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành hoặc ngoài phạm vi khung giá quy định, Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
Điều 7.Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện bình quân, chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh điện
1. Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giảm hoặc dừng tăng giá bán điện bình quân. Bộ Công Thương được phép mời tư vấn độc lập để thẩm tra hồ sơ điều chỉnh giá bán điện bình quân.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh điện và giá thành sản xuất kinh doanh điện các khâu:
a) Trước ngày 25 tháng đầu tiên hàng quý, Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương biến động của các thông số đầu vào cơ bản, chi phí sản xuất kinh doanh điện các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, cơ cấu sản lượng điện tiêu thụ của từng nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện, sản lượng điện phát và sản lượng điện xuất tuyến của các nhà máy điện của quý trước liền kề.
b) Sáu (06) tháng một lần, căn cứ báo cáo định kỳ hàng quý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện chi phí sản xuất, kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện.
c) Hàng năm, sau khi có báo cáo quyết toán chi phí và giá thành sản xuất kinh doanh điện, báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị thành viên, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, tính toán giá thành sản xuất kinh doanh điện của năm liền kề trước đó và công bố công khai giá thành sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, điều hành – quản lý và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện; tình hình lỗ, lãi của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các chi phí chưa tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện.
3. Các khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại hàng năm ở các khâu, chi phí thực hiện chương trình tiếp nhận lưới điện nông thôn, chi phí thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện và chi phí thực hiện cho các chương trình, đề án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh điện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tính trong phương án giá bán điện phải được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập và lập thành các báo cáo kiểm toán riêng đối với từng loại chi phí để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát.
Điều 8. Quỹ bình ổn giá điện
1. Quỹ bình ổn giá điện được thành lập để thực hiện mục tiêu bình ổn giá điện.
2. Nguồn hình thành Quỹ bình ổn giá điện được trích từ giá bán điện và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh điện. Quỹ bình ổn giá điện được trích lập khi các yếu tố đầu vào hình thành giá bán điện biến động làm giá bán điện bình quân giảm so với hiện hành và chi phí sản xuất kinh doanh điện chưa được tính hết vào giá bán điện đã được phân bổ hết.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính – Công Thương.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tính toán, điều chỉnh giá bán điện bình quân theo biến động các thông số đầu vào cơ bảntheo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quyết định này;
b) Hướng dẫn tính toán giá bán điện bình quân hàng năm theo biến động thông số đầu vào của tất cả các khâu theo quy định tại Điều 4 và khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
c) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về chi phí sản xuất kinh doanh điện và các thông số đầu vào;
d) Phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện hàng năm, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật hàng năm;
đ) Ban hành các quy định cần thiết khác để thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định phương án điều chỉnh giá bán điện bình quân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 và điểm c khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ bình ổn giá điện.
3.Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm:
a) Báo cáo định kỳ về chi phí sản xuất kinh doanh điện và các thông số đầu vào theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính giá thành sản xuất kinh doanh điện, giá bán điện bình quân theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này trước ngày 01 tháng 6 hàng năm;
c) Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, xây dựng, trình Bộ Công Thương phương án giá bán điện bình quân năm tới theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
d) Thực hiện việc điều chỉnh giá bán điện bình quân và báo cáo theo quy định.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2016. Quyết định số69/2013/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách Xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – Tập đoàn Điện lực Việt Nam; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo; – Lưu: Văn thư, KTTH(3b). |
THỦ TƯỚNG |